Ung thư vú bộ ba âm tính là gì? Các công bố khoa học về Ung thư vú bộ ba âm tính

Ung thư vú bộ ba âm tính là một khái niệm chỉ đến tình trạng ung thư vú mà trong đó ba chỉ số quan trọng (Estrogen Receptor - ER âm tính, Progesterone Receptor ...

Ung thư vú bộ ba âm tính là một khái niệm chỉ đến tình trạng ung thư vú mà trong đó ba chỉ số quan trọng (Estrogen Receptor - ER âm tính, Progesterone Receptor - PR âm tính, và Human Epidermal growth factor Receptor 2 - HER2 âm tính) đều không kích hoạt hoặc đồng cảm với liệu trình điều trị kháng sinh hormone (đối với ER và PR) hoặc kháng sinh protein (đối với HER2). Điều này có nghĩa là tác nhân kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không phát huy tác dụng đối với tế bào ung thư vú này. Điều này thường làm cho điều trị ung thư vú trở nên khó khăn hơn vì các phương pháp truyền thống như kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không thể áp dụng được.
Ung thư vú bộ ba âm tính là một dạng ung thư vú đặc biệt, trong đó cả ba chỉ số quan trọng đều âm tính.

Estrogen Receptor (ER) và Progesterone Receptor (PR) là các protein có khả năng kết nạp estrogen và progesterone. Khi các tế bào ung thư vú có biểu hiện ER và PR âm tính, nghĩa là chúng không phản ứng với nội tiết tố estrogen hoặc progesterone. Điều này đồng nghĩa với việc phương pháp điều trị kháng sinh hormone như thuốc chống estrogen hoặc progesterone không thể phát huy hiệu quả.

Human Epidermal growth factor Receptor 2 (HER2) là một gen có khả năng tạo ra một loại protein receptor trên bề mặt tế bào ung thư vú. Khi tế bào ung thư vú tự tạo ra quá nhiều protein HER2, chúng trở nên quá tăng trưởng và chia tỷ lệ không bình thường. Một số bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính không biểu hiện HER2. Vì vậy, phương pháp điều trị bằng kháng sinh protein HER2 (như trastuzumab) không phù hợp.

Vì cả ba chỉ số ER, PR và HER2 đều âm tính, các phương pháp điều trị truyền thống dựa trên kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không hiệu quả. Thay vào đó, cho những bệnh nhân này, các phương pháp điều trị như hóa trị, phẫu thuật hoặc xạ trị thường được sử dụng. Tuy nhiên, nên thực hiện một loạt xét nghiệm căn bản để xác định chính xác tình trạng mô phụ bằng cách kiểm tra trạng thái ER, PR và HER2 để xác định liệu phương pháp điều trị nào phù hợp nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư vú bộ ba âm tính":

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH GIAI ĐOẠN I-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Giới thiệu: Ung thư vú có ER, PR, HER2 âm tính (Triple negative – TN) chiếm khoảng 15% tổng số ung thư vú, với các đặc điểm khác biệt về lâm sàng, mô bệnh học, vị trí tái phát di căn. Phân nhóm này có tiên lượng xấu liên quan đến tái phát sớm và thời gian sống thêm ngắn. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân TN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2015-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 70 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính giai đoạn I-III (AJCC 2017) được điều trị phẫu thuật, hóa chất phác đồ AC-T, xạ trị theo phác đồ, có đủ tiêu chuẩn phân tích về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình: 51,04±9,66, thấp nhất 20 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Khoảng tuổi thường gặp nhất là 51-60 (chiếm 47,1%). U giai đoạn T2 chiếm 70%, trong khi đó T1 chỉ chiếm 20%. Tỷ lệ di căn hạch chiếm 31,4%. Đa số bệnh nhân ở giai đoạn II, III chiếm 81,4%. Typ mô bệnh học chủ yếu vẫn là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập với tỷ lệ 80%. Độ mô học II và III chiếm tỷ lệ chủ yếu với hơn 90%. Chỉ có 2 bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn (chiếm 2,8%), phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú chiếm 97,2%.  Điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ chiếm 84,3%, hóa chất bổ trợ trước mổ 15,7%. Số bệnh nhân được điều trị tia xạ chiếm tỷ lệ cao với 62,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 77,96 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 94%, 87,6%, 78,9%, 78,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 84,63 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 98,6%, 98,6%. 94,3%, 87,6%. Di căn phổi, não là hay gắp nhất với tỷ lệ tương ứng là 36,4% và 27,2%. Sự khác biệt về sống thêm với tình trạng hạch nách là có ý nghĩa thống kê (p = 0,01 và p = 0,002). Sự khác biệt về sống thêm toàn bộ với giai đoạn bệnh cũng có ý nghĩa thống kê (p= 0,043).
#Ung thư vú bộ ba âm tính #hóa chất bổ trợ #anthracyclin #taxane
KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ CHỨA PLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ hóa chất chứa platin trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú có bộ ba âm tính (BBAT) tái phát di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú có BBAT tái phát hoặc di căn. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 49,2 ±12,2. Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) là 16,3 tháng. Trong 56 bệnh nhân điều trị bằng phác đồ chứa platin, có 20 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin chiếm 35,7%, 36 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ gemcitabine – carboplatin chiếm 64,3%. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 58,9%; trong đó 10,7% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần là 48,2%, bệnh giữ nguyên là 12,5%, bệnh tiến triển là 28,6%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân điều trị phác đồ bước 1 là 67,5%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều ở bước 2 là 37,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,039. Trung vị thởi gian sống thêm bệnh không tiến triển là 7 tháng. Độc tính của phác đồ thường gặp chủ yếu là độ 1, 2. Các độc tính thường gặp là hạ bạch cầu hạt (63,5%), hạ huyết sắc tố (50%), hạ tiểu cầu (26,8%), rụng tóc (46,4%), nôn và buồn nôn (51,7%). Kết luận: Hóa trị phác đồ chứa platin được chứng minh có hiệu quả, độc tính của phác đồ chấp nhận được trên nhóm bệnh nhân UTV BBAT tái phát di căn, do vậy có thể áp dụng trong điều trị trong điều kiện hiện nay ở nước ta hiện nay.
#Ung thư vú bộ ba âm tính #platin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Nghiên cứu triển vọng cho thấy rằng việc lấy mẫu hạch bạch huyết ngoại biên làm giảm tỷ lệ âm tính giả của sinh thiết hạch bạch huyết tổn thương ở bệnh nhân ung thư vú Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 35 - Trang 1-6 - 2016
Mặc dù sinh thiết hạch bạch huyết tổn thương (SLNB) có thể dự đoán chính xác tình trạng di căn hạch bạch huyết nách (ALN), nhưng tỷ lệ âm tính giả (FNR) cao của SLNB vẫn là trở ngại chính trong điều trị bệnh nhân được thực hiện SLNB thay vì phẫu thuật bóc tách ALN (ALND). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ý nghĩa lâm sàng của SLNB kết hợp với việc lấy mẫu hạch bạch huyết ngoại biên (PLN) để giảm tỷ lệ FNR cho ung thư vú và thảo luận về tác động của “di căn bỏ qua” đến FNR của SLNB. Tại Bệnh viện Ung thư Sơn Đông thuộc Đại học Sơn Đông từ ngày 1 tháng 3 năm 2012 đến ngày 30 tháng 6 năm 2015, các hạch bạch huyết tổn thương (SLN) của 596 bệnh nhân ung thư vú đã được kiểm tra bằng các hạt phóng xạ với thuốc nhuộm xanh. Đầu tiên, SLN được lấy ra; sau đó, khu vực xung quanh SLN nguyên gốc đã được chọn, và các hạch bạch huyết nhìn thấy trong lĩnh vực đường kính 3-5 cm xung quanh trung tâm (tức là, PLN) đã được loại bỏ mà tránh làm hỏng cấu trúc của vú. Cuối cùng, ALND được thực hiện. SLN, PLN và các ALN còn lại đã trải qua kiểm tra bệnh lý, và mối quan hệ giữa chúng đã được phân tích. Tỷ lệ nhận diện SLN ở 596 bệnh nhân là 95,1% (567/596); tỷ lệ di căn của ALN là 33,7% (191/567); FNR của SLNB nguyên chất là 9,9% (19/191); và sau khi các SLN và PLN được loại bỏ, FNR giảm còn 4,2% (8/191), giảm đáng kể so với FNR trước khi loại bỏ PLN (P = 0,028). Theo số lượng SLN được phát hiện (N), bệnh nhân được chia thành bốn nhóm N = 1, 2, 3, và ≥4; FNR trong các nhóm này lần lượt là 19,6%, 9,8%, 7,3%, và 2,3%. Đối với các bệnh nhân có ≤2 hoặc ≤3 SLN được phát hiện, FNR sau khi loại bỏ PLN giảm đáng kể so với trước khi loại bỏ PLN (N ≤2: 14,0% so với 4,7%, P = 0,019; N ≤3: 12,2% so với 4,7%, P = 0,021), trong khi đối với các bệnh nhân có ≥4 SLN được phát hiện, sự giảm FNR không có ý nghĩa thống kê (P = 1,000). Trong toàn bộ mẫu, tỷ lệ “di căn bỏ qua” là 2,5% (15/596); FNR do “di căn bỏ qua” gây ra là 2,1% (4/191). FNR của SLNB có liên quan đến số lượng SLN. Đối với các bệnh nhân có ≤3 SLN được phát hiện, việc lấy mẫu PLN có thể giảm FNR của SLNB xuống mức chấp nhận được dưới 5%. Do sự tồn tại của “di căn bỏ qua” và các mẫu di căn khác nhau, FNR của SLNB không thể hoàn toàn loại bỏ.
#SLNB #ALN #FNR #ung thư vú #di căn bỏ qua #hạch bạch huyết ngoại biên
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba âm tính giai đoạn tái phát di căn xa tại Bệnh viên K. Kết quả: Trong 95 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là là 47,3 tuổi. Thời gian bệnh nhân xuất hiện tái phát thường gặp trong 2 năm đầu tiên sau khi điều trị triệt căn chiếm 64,7%. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 18,9 tháng. Bệnh nhân phát hiện tái phát tại thời điểm sau 3 năm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 17,1%. Vị trí di căn hay gặp nhất là phổi, gan và xương chiếm lần lượt 48,4%, 34,7% và 23,1%. 68,4% bệnh nhân có di căn tạng trong đó 17,9% bệnh nhân di căn từ 2 tạng trở lên. Tỷ lệ bệnh nhân tăng CA15-3 tại thời điểm tái phát di căn chiếm 52,6%. Kết luận: Ung thư vú bộ ba âm tính có tỷ lệ tỷ lệ tái phát di căn rất cao trong những năm đầu tiên sau điều trị triệt căn đặc biệt trong 3 năm đầu. Bệnh nhân có tỷ lệ di căn tạng cao trong khi tỷ lệ di căn xương lại thấp hơn so với các phân nhóm ung thư vú còn lại.
#Ung thư vú #bộ ba âm tính #tái phát #di căn
15. Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thu vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ Gemcitabine-Carboplatin
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn được hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2021. Kết quả cho thấy trong 52 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 48,7 ± 10,2 tuổi. Thời gian tái phát di căn trung bình là 18,2 tháng. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 46,2%; trong đó 9,6% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần là 36,6%, bệnh giữ nguyên là 17,3%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 6,0 ± 1,0 tháng (KTC 95%: 4,0 - 7,9) và thời gian sống thêm toàn bộ 12,0 ± 1,8 tháng (KTC 95%: 8,5 - 15,5). Như vậy phác đồ đem lại hiệu quả cao, do đó có thể áp dụng áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
#Ung thư vú bộ ba âm tính #gemcitabine-carboplatin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Lợi ích của hóa trị bổ trợ trong ung thư vú ba lần âm tính giai đoạn T1b và T1c không có hạch bạch huyết Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-13 - 2023
Các khuyến nghị hiện tại về hóa trị trong ung thư vú ba lần âm tính (TNBC) nhỏ (T1b và T1c) không có hạch lympho khác nhau do thiếu dữ liệu chất lượng cao. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá lợi ích của hóa trị bổ trợ ở những bệnh nhân có TNBC T1bN0M0 và T1cN0M0. Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng cho những bệnh nhân mắc TNBC T1b/T1c không có hạch lympho được chẩn đoán từ năm 2010 đến năm 2020. Các mô hình hồi quy logistic đã đánh giá các biến liên quan đến việc sử dụng hóa trị. Chúng tôi đã đánh giá tác động của hóa trị đối với sống còn tổng quát (OS) và sống còn đặc hiệu ung thư vú (BCSS) bằng phương pháp Kaplan-Meier và phương pháp tỷ lệ nguy cơ Cox. Chúng tôi đã bao gồm 11.510 bệnh nhân: 3.388 bệnh nhân T1b và 8.122 bệnh nhân T1c TNBC. Trong thời gian theo dõi trung vị là 66 tháng, 305 bệnh nhân T1b và 995 bệnh nhân T1c đã tử vong. Sau khi điều chỉnh các yếu tố lâm sàng, mô bệnh học, nhân khẩu học và điều trị, hóa trị bổ trợ đã cải thiện OS ở bệnh nhân TNBC T1b (HR, 0,52; 95% CI, 0,41–0,68; p < 0,001) nhưng không cải thiện BCSS (HR, 0,70; 95% CI, 0,45–1,07; p = 0,10); mối liên hệ giữa hóa trị và BCSS không có ý nghĩa thống kê ở bất kỳ nhóm con nào. Ở bệnh nhân T1c TNBC, hóa trị bổ trợ đã cải thiện OS (HR, 0,54; 95% CI, 0,47–0,62; p < 0,001) và BCSS (HR, 0,79; 95% CI, 0,63–0,99; p = 0,043); lợi ích của hóa trị trong OS thay đổi theo độ tuổi (Pinteraction=0,024); hơn nữa, lợi ích trong BCSS tương tự ở tất cả các nhóm con. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hỗ trợ việc sử dụng hóa trị bổ trợ ở những bệnh nhân có TNBC T1c không có hạch lympho. Những bệnh nhân có TNBC T1b không có hạch lympho có kết quả lâu dài xuất sắc; hơn nữa, hóa trị không liên quan đến việc cải thiện BCSS ở những bệnh nhân này.
#hóa trị bổ trợ #ung thư vú ba lần âm tính #T1b #T1c #không có hạch bạch huyết
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ VÚ CÓ BỘ BA DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG
Đặt vấn đề: Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ, là bệnh gây tử vong hàng đầu trong các ung thư. Theo Globocan 2020 gần 2,26 triệu ca chẩn đoán mới, chiếm khoảng 11,7% tổng số bệnh lý ung thư. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học ung thư vú bộ ba âm tính theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 127 mẫu bệnh phẩm trên bệnh nhân nữ ung thư biểu mô vú được điều trị phẫu thuật cắt vú và có kết quả hóa mô miễn dịch bộ ba âm tính tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,29±14,32 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-59 chiếm tỷ lệ 26,8%. Có 6 típ mô bệnh học: UTBM xâm nhập NST, UTBM chuyển sản, UTBM với đặc điểm tủy, UTBM tiểu thùy xâm nhập, UTBM nhày, UTBM vi nhú. Trong đó UTBM xâm nhập NST là típ mô học có tỷ lệ cao nhất (90,6%), ba típ mô học có tỷ lệ thấp nhất là UTBM vi nhú, UTBM nhày và UTBM tiểu thùy xâm nhập (0,8%). Độ mô học III chiếm tỷ lệ cao nhất (63,8%), không đó trường hợp nào có độ mô học I. Có 33% các trường hợp có di căn hạch trong đó phần lớn là di căn 1-3 hạch (22,8%). Chỉ số Ki67 cao chiếm 91,3%; chỉ số Ki67 thấp chiếm 8,7%. Kết luận: Ung thư vú bộ ba âm tính nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-59. UTBM xâm nhập NST là típ mô học có tỷ lệ cao nhất. Độ mô học III thường gặp nhất. Đa số các trường hợp ung thư vú bộ ba âm tính không có di căn hạch. Chỉ số Ki67 cao chiếm tỷ lệ cao nhất.
#Ung thư biểu mô vú bộ ba âm tính #típ mô bệnh học #độ mô học
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BIỂU LỘ DẤU ẤN BỀ MẶT VÀ HOẠT TÍNH TẾ BÀO GIẾT TỰ NHIÊN MÁU NGOẠI VI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ THỂ BỘ BA ÂM TÍNH
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm miễn dịch học của tế bào giết tự nhiên (Natural killer - NK) máu ngoại vi trên BN ung thư vú (UTV) thể bộ ba âm tính (triple negative breast cancer - TNBC) và các thể khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 bệnh nhân (BN) UTV điều trị tại Bệnh viện K (cơ sở Tân Triều) từ 8/2020 - 6/2022. Chúng tôi phân tích đặc điểm miễn dịch học của tế bào NK bằng kỹ thuật phân tích tế bào dòng chảy và đánh giá hoạt tính tế bào NK (NKA-IFNg) sử dụng bộ kít thương phẩm NK VUE TestÒ.            Kết quả: Tỷ lệ TNBC là 16,7% (22/132 BN), với NKA-IFNg là 1202,27 ± 1186,34 pg/mL. Tỷ lệ TNBC có NKA-IFNg rất thấp (≤ 200 pg/mL) chiếm 32% (7/22 BN). Không có khác biệt về số lượng, tỷ lệ, mức độ biểu lộ thụ thể hoạt hoá NKG2D và thụ thể ức chế NKG2A, NKA-IFNg giữa các nhóm UTV khác nhau. Kết luận: Đối với nhóm TNBC, tế bào NK máu ngoại vi có đặc điểm: (1) Hoạt tính chế tiết INF-g của tế bào NK là 1202,27 ± 1186,34 (pg/mL), trong đó nhóm BN có hoạt tính chế tiết INF-g NK rất thấp (≤ 200 pg/mL) chiếm 32% BN TNBC. (2) Không có sự khác biệt về đặc điểm miễn dịch học và hoạt tính chế tiết tế bào NK giữa các týp mô bệnh học UTV khác nhau.
#Ung thư vú thể bộ ba âm tính #NKA-IFN #NKG2A #NKG2D
23. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 170 Số 9 - Trang 205-217 - 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của 34 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính từ 01/01/2022 đến 31/05/2022 tại Bệnh viện K. Độ tuổi trung bình bệnh nhân là 57,5 tuổi. Hầu hết tổn thương (82,4%) có độ mô học cao và loại mô bệnh học hay gặp là ung thư thể ống xâm nhập típ không đặc biệt (79,4%). Trên X-quang, ung thư vú bộ ba âm tính có tổn thương dạng khối là chủ yếu (khoảng 80%), với hình thái chính là vô định hình, bờ mờ hoặc không rõ ranh giới (xấp xỉ 30%). Đặc điểm bờ tua gai hay chỉ có vôi hoá dạng nghi ngờ ác tính hiếm gặp (dưới 5%). Phân loại BIRADS 5 chiếm 9,4%, trong đó phân loại BIRADS 3 chiếm hơn 30%. U có độ mô học cao có tỉ lệ khối bờ đều/ bờ mờ và phân loại BIRADS 3 cao hơn so với u có độ mô học thấp và trung bình. Ung thư vú bộ ba âm tính có những đặc điểm hình ảnh nghi ngờ thấp, có thể gây nhầm lẫn với tổn thương lành tính.
#Ung thư vú #ung thư vú bộ ba âm tính #X-quang tuyến vú #dưới típ phân tử ung th
10. Lympho bào xâm nhập u và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô vú bộ ba âm tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 90-98 - 2024
Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ lympho bào xâm nhập u (Tumor infiltrating lymphocytes-TILs) và đối chiếu với một số đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô vú bộ ba âm tính (Triple-negative breast cancer-TNBC). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 214 bệnh nhân TNBC được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2023. Tất các bệnh nhân đều là nữ, tuổi trung bình 53,6 ± 13,1 (khoảng tuổi 28 - 90). Tỷ lệ TILs có giá trị trung bình là 20,0 ± 25,7%, mẫu TILs 10% có tỷ lệ cao nhất với 37 trường hợp (chiếm 17,3%). Nhóm TILs trung bình (10 - 40%, nhóm B) chiếm tỷ lệ cao nhất (49,1%). Với điểm ngưỡng phân chia 50%, các bệnh nhân không nổi trội TILs (< 50%) chiếm chủ yếu trong nghiên cứu (76,2%), so sánh với đặc điểm về típ mô bệnh học và độ mô học, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Cần đánh giá TILs một cách thường quy trong thực hành chẩn đoán giải phẫu bệnh TNBC.
#Lympho bào xâm nhập u #Ung thư vú #Ung thư vú bộ ba âm tính
Tổng số: 10   
  • 1