Ung thư vú bộ ba âm tính là gì? Các công bố khoa học về Ung thư vú bộ ba âm tính

Ung thư vú bộ ba âm tính là một khái niệm chỉ đến tình trạng ung thư vú mà trong đó ba chỉ số quan trọng (Estrogen Receptor - ER âm tính, Progesterone Receptor ...

Ung thư vú bộ ba âm tính là một khái niệm chỉ đến tình trạng ung thư vú mà trong đó ba chỉ số quan trọng (Estrogen Receptor - ER âm tính, Progesterone Receptor - PR âm tính, và Human Epidermal growth factor Receptor 2 - HER2 âm tính) đều không kích hoạt hoặc đồng cảm với liệu trình điều trị kháng sinh hormone (đối với ER và PR) hoặc kháng sinh protein (đối với HER2). Điều này có nghĩa là tác nhân kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không phát huy tác dụng đối với tế bào ung thư vú này. Điều này thường làm cho điều trị ung thư vú trở nên khó khăn hơn vì các phương pháp truyền thống như kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không thể áp dụng được.
Ung thư vú bộ ba âm tính là một dạng ung thư vú đặc biệt, trong đó cả ba chỉ số quan trọng đều âm tính.

Estrogen Receptor (ER) và Progesterone Receptor (PR) là các protein có khả năng kết nạp estrogen và progesterone. Khi các tế bào ung thư vú có biểu hiện ER và PR âm tính, nghĩa là chúng không phản ứng với nội tiết tố estrogen hoặc progesterone. Điều này đồng nghĩa với việc phương pháp điều trị kháng sinh hormone như thuốc chống estrogen hoặc progesterone không thể phát huy hiệu quả.

Human Epidermal growth factor Receptor 2 (HER2) là một gen có khả năng tạo ra một loại protein receptor trên bề mặt tế bào ung thư vú. Khi tế bào ung thư vú tự tạo ra quá nhiều protein HER2, chúng trở nên quá tăng trưởng và chia tỷ lệ không bình thường. Một số bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính không biểu hiện HER2. Vì vậy, phương pháp điều trị bằng kháng sinh protein HER2 (như trastuzumab) không phù hợp.

Vì cả ba chỉ số ER, PR và HER2 đều âm tính, các phương pháp điều trị truyền thống dựa trên kháng sinh hormone hoặc kháng sinh protein không hiệu quả. Thay vào đó, cho những bệnh nhân này, các phương pháp điều trị như hóa trị, phẫu thuật hoặc xạ trị thường được sử dụng. Tuy nhiên, nên thực hiện một loạt xét nghiệm căn bản để xác định chính xác tình trạng mô phụ bằng cách kiểm tra trạng thái ER, PR và HER2 để xác định liệu phương pháp điều trị nào phù hợp nhất.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ung thư vú bộ ba âm tính:

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH GIAI ĐOẠN I-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Giới thiệu: Ung thư vú có ER, PR, HER2 âm tính (Triple negative – TN) chiếm khoảng 15% tổng số ung thư vú, với các đặc điểm khác biệt về lâm sàng, mô bệnh học, vị trí tái phát di căn. Phân nhóm này có tiên lượng xấu liên quan đến tái phát sớm và thời gian sống thêm ngắn. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân TN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2015-2021. Đối tượn... hiện toàn bộ
#Ung thư vú bộ ba âm tính #hóa chất bổ trợ #anthracyclin #taxane
KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ CHỨA PLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ hóa chất chứa platin trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú có bộ ba âm tính (BBAT) tái phát di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú có BBAT tái phát hoặc di căn. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 49,2 ±12,2. Thời... hiện toàn bộ
#Ung thư vú bộ ba âm tính #platin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba âm tính giai đoạn tái phát di căn xa tại Bệnh viên K. Kết quả: Trong 95 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là là 47,3 tuổi. Thời gian... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #bộ ba âm tính #tái phát #di căn
14. Khảo sát tỷ lệ phân bố của human papillomavirus (HPV) trên ung thư vú bộ ba âm tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 195 Số 10 - Trang 129-139 - 2025
Ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC) là thể bệnh có tiên lượng xấu nhất, mức độ ác tính cao, tiến triển nhanh và đáp ứng điều trị kém do thiếu vắng cả ba thụ thể bề mặt có vai trò đáp ứng với các liệu pháp điều trị hiện có. Tác nhân truyền nhiễm từ bên ngoài có thể là một trong những yếu tố liên quan tới TNBC. Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ phân bố của Human papillomavirus (HPV) trong mẫu mô u đúc nến của 9... hiện toàn bộ
#Ung thư vú bộ ba âm tính #HPV #gen L1
15. Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thu vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ Gemcitabine-Carboplatin
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn được hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2021. Kết quả cho thấy trong 52 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 48,7 ± 10,2 tuổi. Thời gian... hiện toàn bộ
#Ung thư vú bộ ba âm tính #gemcitabine-carboplatin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
10. Lympho bào xâm nhập u và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô vú bộ ba âm tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 90-98 - 2024
Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ lympho bào xâm nhập u (Tumor infiltrating lymphocytes-TILs) và đối chiếu với một số đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô vú bộ ba âm tính (Triple-negative breast cancer-TNBC). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 214 bệnh nhân TNBC được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2023. Tất các bệnh nhân đều là nữ, tuổi trung bình 53,6 ±... hiện toàn bộ
#Lympho bào xâm nhập u #Ung thư vú #Ung thư vú bộ ba âm tính
Lợi ích của hóa trị bổ trợ trong ung thư vú ba lần âm tính giai đoạn T1b và T1c không có hạch bạch huyết Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-13 - 2023
Các khuyến nghị hiện tại về hóa trị trong ung thư vú ba lần âm tính (TNBC) nhỏ (T1b và T1c) không có hạch lympho khác nhau do thiếu dữ liệu chất lượng cao. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá lợi ích của hóa trị bổ trợ ở những bệnh nhân có TNBC T1bN0M0 và T1cN0M0. Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng cho những bệnh nhân mắc TNBC T1b/T1c không... hiện toàn bộ
#hóa trị bổ trợ #ung thư vú ba lần âm tính #T1b #T1c #không có hạch bạch huyết
23. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 170 Số 9 - Trang 205-217 - 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của 34 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính từ 01/01/2022 đến 31/05/2022 tại Bệnh viện K. Độ tuổi trung bình bệnh nhân là 57,5 tuổi. Hầu hết tổn thương (82,4%) có độ mô học cao và loại mô bệnh học hay gặp là ung thư thể ống xâm nhập típ không đặc biệt (79,4%). Trên X-quang, ung thư vú bộ ba âm tính có tổn thương dạng khối là ch... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #ung thư vú bộ ba âm tính #X-quang tuyến vú #dưới típ phân tử ung th
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BIỂU LỘ DẤU ẤN BỀ MẶT VÀ HOẠT TÍNH TẾ BÀO GIẾT TỰ NHIÊN MÁU NGOẠI VI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ THỂ BỘ BA ÂM TÍNH
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 4 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm miễn dịch học của tế bào giết tự nhiên (Natural killer - NK) máu ngoại vi trên BN ung thư vú (UTV) thể bộ ba âm tính (triple negative breast cancer - TNBC) và các thể khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 bệnh nhân (BN) UTV điều trị tại Bệnh viện K (cơ sở Tân Triều) từ 8/2020 - 6/2022. Chúng tôi phân tích đặc điểm miễn dịch học của tế bào N... hiện toàn bộ
#Ung thư vú thể bộ ba âm tính #NKA-IFN #NKG2A #NKG2D
Nghiên cứu triển vọng cho thấy rằng việc lấy mẫu hạch bạch huyết ngoại biên làm giảm tỷ lệ âm tính giả của sinh thiết hạch bạch huyết tổn thương ở bệnh nhân ung thư vú Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 35 - Trang 1-6 - 2016
Mặc dù sinh thiết hạch bạch huyết tổn thương (SLNB) có thể dự đoán chính xác tình trạng di căn hạch bạch huyết nách (ALN), nhưng tỷ lệ âm tính giả (FNR) cao của SLNB vẫn là trở ngại chính trong điều trị bệnh nhân được thực hiện SLNB thay vì phẫu thuật bóc tách ALN (ALND). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ý nghĩa lâm sàng của SLNB kết hợp với việc lấy mẫu hạch bạch huyết ngoại biên (PLN) để ... hiện toàn bộ
#SLNB #ALN #FNR #ung thư vú #di căn bỏ qua #hạch bạch huyết ngoại biên
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2